Những cá nhân, tổ chức khi sử dụng đất cần phải nộp nhiều khoản phí và lệ phí, vậy những trường hợp nào cần phải đóng thuế đất? Không đóng thuế đất có sao không? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ cung cấp đầy đủ thông tin giải đáp cho bạn theo những cập nhật mới nhất của Bộ Luật hiện hành.
1.Tại sao phải đóng thuế đất?
1.1 Thuế đất là gì?
Thuế sử dụng đất là một khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước mà những cá nhân hay tổ chức sử dụng đất cần thực hiện nghĩa vụ này trong suốt quá trình sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế.
Thuế sử dụng đất gồm 2 loại: thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
1.2 Tại sao phải đóng thuế đất?
Thuế là nguồn thu chủ yếu phục vụ ngân sách nhà nước và việc này có ảnh hưởng quan trọng đối với nền kinh tế đất nước và đời sống xã hội, nên ngày nay các nguyên tắc thuế được cơ quan quyền lực cao nhất đặt ra hoặc có thể xem xét bãi bỏ. Từ đó chính sách thuế được đặt ra với yêu cầu cao hơn là qua thu góp sẽ thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát và quản lý hướng dẫn, khuyến khích phát triển sản xuất và hệ quả là mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế.
2. Những trường hợp nào phải đóng thuế đất
2.1 Trường hợp phải nộp thuế sử dụng đất
Đối tượng 1:
Người sử dụng đất của Nhà nước vào các mục đích sau:
- Đất được giao cho hộ gia đình và cá nhân mục đích ở
- Những người Việt định cư nước ngoài, những doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài và những tổ chức kinh tế được Nhà nước cấp đất để phục vụ đầu tư, xây dựng nhà ở với mục đích bán hoặc cho thuê.
- Các tổ chức kinh tế được Nhà nước cấp đất phục vụ đầu tư hạ tầng nghĩa trang để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Những tổ chức kinh tế được Nhà nước cấp đất để phục vụ xây công trình cấu trúc hỗn hợp cao tầng (trong đó có diện tích nhà ở, bán, hay bán kết hợp cho người khác thuê).
Đối tượng 2:
Những người đang dùng đất của Nhà nước được cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất nghĩa trang:
- Đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp có nguồn gốc giao trước đó không thu tiền sử dụng đất, bây giờ cơ quan điều tra có thẩm quyền cấp phép chuyển quyền sử dụng sang làm nghĩa trang hoặc đất ở.
- Đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp lúc được giao có thu tiền sử dụng, hiện nay chuyển sang làm nghĩa trang hay đất ở có thu tiền sử dụng đất.
- Đất phi nông nghiệp
- Đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được cấp từ cho thuê, nay chuyển sang làm đất nghĩa trang hay đất ở, và chuyển từ thuê sang cấp có thu tiền sử dụng đất.
Đối tượng 3:
Những hộ gia đình, cá nhân đang dùng đất để ở hay đất phi nông nghiệp được giao có thời hạn trước ngày 01/07/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận cần phải nộp thuế đất. Cụ thể:
- Giấy chứng nhận cấp trước 15/10/1993, không có giấy tờ quy định kèm theo được ghi rõ trong Khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai.
- Giấy chứng nhận trước ngày 15/01/1993 đến 01/07/2004, không có giấy tờ quy định kèm theo định rõ trong Khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai.
- Giấy chứng nhận cho hộ gia đình và cá nhân, đất được cấp không đúng với hẩm quyền trước 01/07/2004.
- Giấy chứng nhận được cấp cho cá nhân hay hộ gia đình là đất ở, được cấp không đúng thẩm quyền hoặc đất lấn chiếm từ 01/07/2004 đến trước thời điểm 01/07/2004, nay cần được xét cấp giấy.
2.2 Trường hợp phát sinh nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất
Theo luật hiện hành, đóng thuế đất sẽ phát sinh với các điều kiện sau đây:
- Nộp thuế đất hàng năm với những cá nhân và tổ chức được Nhà nước công nhận về quyền sử dụng hay do người đang sử dụng thực hiện.
- Các tổ chức và cá nhân sử dụng nằm trong đối tượng được ghi nhận phải đóng thuế: đất nông nghiệp (đất trồng rừng, nuôi thủy hải sản,…) và đất phi nông nghiệp (đất ở hay sử dụng để kinh doanh…).
3. Quy định về đóng thuế đất mới nhất
Không đóng thuế sử dụng đất thường có 2 trường hợp chính: chậm nộp tiền và trốn thuế.
Khoản 1 Điều 2 theo Nghị định 125/2020/NĐ – CP, nếu cá nhân hay tổ chức không nộp thì bị xem là hành vi vi phạm hành chính về thuế, xét theo mức độ để xử phạt hợp lý.
Theo Khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ – CP, quy định về cách tính tiền khi nộp chậm như sau:
- Mức phí nộp chậm 0,05%/ngày dựa trên số tiền phạt nộp chậm (trước đây là 0,03%).
- Ngày nộp chậm tính cả ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định hiện hành.
Lưu ý về các trường hợp được miễn tính tiền chậm nộp:
- Nằm trong thời gian hoãn thi hành quyết định phạt nộp tiền.
- Nằm trong thời gian được xem xét, quyết định miễn nộp tiền phạt.
- Tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được phép nộp phạt nhiều lần.
4. Trường hợp không cần nộp tiền sử dụng đất
Trường hợp 1: Không cần nộp khi chưa được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ hay Sổ hồng).
Trường hợp 2: Không cần nộp khi dùng để chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp 3: Không cần nộp khi được Nhà nước cấp đất.
Bài viết này Gia An Property chúng tôi đã tổng hợp những thông tin cần thiết để giải đáp câu hỏi “Không đóng thuế đất có sao không?”. Hy vọng rằng bạn sẽ hiểu rõ hơn về các quy định nộp thuế đất được Pháp luật quy định, mong rằng bạn sẽ hài lòng với câu trả lời của chúng tôi.